PDA

View Full Version : M�y ảnh - Lịch sử v� qu� tr�nh ph�t triển


vteehanoi
25-05-2012, 05:33 PM
M�y ảnh hay m�y chụp h�nh l� một dụng cụ d�ng để thu ảnh th�nh một ảnh tĩnh hay th�nh một loạt c�c ảnh chuyển động (gọi l� phim hay video). T�n camera c� gốc từ tiếng La tinh camera obscura nghĩa l� "ph�ng tối", l� do l� m�y ảnh đầu ti�n l� một c�i ph�ng tối với v�i người l�m việc trong đ�. M�y ảnh c� thể l�m việc ở phổ �nh s�ng thấy được hoặc ở c�c v�ng kh�c trong phổ bức xạ điện từ.

M� tả


http://3.bp.blogspot.com/-pl3o0ws1byQ/TllJdzwvNKI/AAAAAAAAM7M/idx0KuAKc5Q/s400/M%25C3%25A1y+%25E1%25BA%25A3nh+d%25C3%25B9ng+trong +studio+th%25E1%25BA%25BF+k%25E1%25BB%25B7+19%252C +c%25C3%25B3+th%25C3%25A2n+x%25E1%25BA%25BFp+%25C4 %2591%25E1%25BB%2583+l%25E1%25BA%25A5y+n%25C3%25A9 t.JPG
Mỗi m�y ảnh thường c� một khoảng k�n, khoảng n�y c� một đầu l� lỗ ống k�nh để cho �nh s�ng đi v�o v� đầu kia l� nơi ghi ảnh hay xem ảnh. Hầu hết c�c m�y ảnh đều c� ống k�nh gắn ở ph�a trước để gom �nh s�ng lại v� hội tụ th�nh ảnh tr�n bề mặt ghi ảnh. Đường k�nh của lỗ ống k�nh thường được kiểm so�t bằng cơ chế diaphragm, nhưng cũng c� những m�y ảnh c� lỗ ống k�nh kh�ng đổi.

K�ch thước của lỗ ống k�nh v� độ s�ng của cảnh chụp quyết định lượng �nh s�ng đi v�o m�y ảnh trong một khoảng thời gian, v� m�n trập điều khiển thời gian m� �nh s�ng chiếu l�n bề mặt ghi ảnh. V� dụ, trong khung cảnh �t s�ng, tốc độ m�n trập n�n chậm (tức l� mở l�u hơn) để tấm phim nhận được th�m �nh s�ng.

Do t�nh chất của ống k�nh m�y ảnh, chỉ c� những vật nằm trong một khoảng c�ch n�o đ� mới được thấy r�. Qu� tr�nh điều chỉnh khoảng c�ch đ� gọi l� lấy n�t tr�n m�y ảnh. C� v�i c�ch để lấy n�t. M�y ảnh đơn giản nhất d�ng c�ch lấy n�t cố định với một lỗ ống k�nh nhỏ v� ống k�nh g�c rộng sao cho mọi thứ trong khoảng c�ch n�o đ� từ ống k�nh (thường l� từ 3 m�t tới v� cực) đều tương đối r� n�t. C�ch n�y thường thấy ở loại m�y ảnh d�ng một lần rồi bỏ hoặc m�y ảnh rẻ tiền. Một kiểu m�y ảnh kh�c c� một số khoảng r� n�t gọi l� lấy n�t bậc, c�c khoảng n�y được chỉ tr�n th�n m�y. Người d�ng sẽ ước lượng khoảng c�ch của đối tượng rồi chọn bậc r� n�t tương ứng. C�c bậc c� thể được vẽ th�nh c�c biểu tượng như đầu v� vai, hai người đứng, một c�i c�y, ngọn n�i.

M�y ảnh đo khoảng c�ch qua lỗ ngắm cho ph�p đo khoảng c�ch tới đối tượng bằng một m�y đo thị sai tr�n đầu m�y. M�y ảnh SLR cho ph�p người chụp nh�n qua lỗ ngắm thấy ảnh sắp chụp v� lấy n�t trước khi chụp. M�y ảnh phản chiếu hai ống k�nh d�ng một ống k�nh để chụp v� một ống k�nh để lấy n�t, hai ống k�nh n�y được li�n kết với nhau để chỉnh c�ng một l�c. M�y ảnh ngắm thẳng cho ảnh rọi l�n một tấm k�nh mờ để ngắm, ngắm xong th� thay tấm k�nh mờ bằng tấm phim để chụp.

M�y ảnh thời nay th� c� chức năng lấy n�t tự động.

M�y ảnh thường thu �nh s�ng tr�n tấm phim ảnh hoặc k�nh ảnh. M�y quay video v� m�y ảnh số d�ng dụng cụ điện tử, thường l� bộ cảm biến CCD hoặc CMOS để thu �nh s�ng rồi ghi v�o băng hoặc bộ nhớ, sau đ� c� thể xem lại hoặc xử l� ảnh.

M�y ảnh thu nhiều ảnh li�n tiếp gọi l� m�y quay phim; m�y chỉ thu từng ảnh gọi l� m�y chụp ảnh. Tuy nhi�n ranh giới giữa hai loại n�y kh�ng c�n r� r�ng nữa. M�y quay video l� loại m�y quay phim nhưng thu h�nh bằng phương ph�p điện tử (analog hoặc digital).

M�y ảnh nổi chụp được h�nh giống như c� ba chiều bằng c�ch chụp 2 h�nh kh�c nhau rồi gh�p lại để tạo ảo gi�c về bề s�u của h�nh. M�y ảnh nổi c� 2 ống k�nh cạnh nhau.

Một số m�y ảnh phim c� t�nh năng in ng�y, để in ng�y l�n tấm phim.

Lịch sử


http://2.bp.blogspot.com/-rvdED3tOqMs/TllJecS8vWI/AAAAAAAAM7Q/XOVbVB2Sc2U/s320/Camera_obscura.jpgCamera obscura

Ảnh cố định đầu ti�n được chụp năm 1826 bởi Joseph Nic�phore Ni�pce bằng một m�y ảnh hộp gỗ do Charles and Vincent Chevalier l�m ra ở Paris. Ni�pce dựa tr�n ph�t hiện của Johann Heinrich Schultz (năm 1724): hỗn hợp bạc v� phấn bị đen lại khi gặp �nh s�ng. Tuy nhi�n, đ� l� thời điểm bắt đầu của nhiếp ảnh, c�n m�y ảnh th� c�n sớm hơn nữa. Trước khi ph�t minh ra phim ảnh th� kh�ng c� c�ch n�o để giữ lại ảnh từ c�c m�y ảnh ngo�i c�ch đồ lại bằng tay.

M�y ảnh đầu ti�n đủ nhỏ v� mang đi được để chụp ảnh được l�m bởi Johann Zahn năm 1685, gần 150 năm trước khi kỹ thuật đủ sức l�m ra tấm ảnh. C�c m�y ảnh đầu ti�n giống m�y của Zahn, thường c� th�m những c�i hộp trượt ra-v�o để lấy n�t. Mỗi lần thu h�nh, một tấm chất nhạy s�ng được đặt v�o chỗ m�n ảnh ngắm. Qui tr�nh daguerreotype của Jacques Daguerre d�ng tấm đồng, c�n qui tr�nh calotype do William Fox Talbot ph�t minh th� thu h�nh l�n tấm giấy.

Frederick Scott Archer t�m ra qui tr�nh tấm collodion ướt năm 1850, l�m giảm đ�ng kể thời gian rọi s�ng, nhưng người chụp phải tự chuẩn bị tấm k�nh trong một ph�ng tối di động ngay trước khi chụp. C�c qui tr�nh tấm ambrotype v� tintype ướt rất phổ biến trong nửa sau của thế kỷ 19 mặc d� ch�ng hơi phức tạp. C�c loại m�y ảnh chụp tấm ướt hơi kh�c c�c kiểu m�y trước, mặc d� cũng c� một v�i kiểu cho ph�p đặt tấm nhạy s�ng b�n trong m�y thay v� ở trong một ph�ng tối rời (v� dụ như kiểu m�y Dubroni năm 1864). Một số m�y ảnh c� nhiều ống k�nh để chụp ảnh cỡ tấm danh thiếp. Kiểu m�y chụp với phần th�n xếp co gi�n để lấy n�t trở n�n phổ biến trong thời kỳ chụp ảnh tấm ướt n�y.

(C�n tiếp)