PDA

View Full Version : 130 năm thăng trầm chữ Việt


haivanphu08
25-05-2012, 05:37 PM
.

130 năm thăng trầm chữ Việt






Ng�y 1-1-1882, c�ch nay gần 130 năm, l� ng�y ch�nh quyền thực d�n Ph�p đ� buộc người Việt ở Nam kỳ �phải d�ng chữ quốc ngữ�. Nội dung quan trọng n�y nằm trong nghị định ra ng�y 6-4-1878 �về việc d�ng tiếng An Nam bằng mẫu tự Latin� do thống đốc Nam kỳ Lafont k�.
Kỳ 1: Hai thế kỷ v� một quyết định


Nghị định tr�n ra đời sau 20 năm Ph�p x�m chiếm nước ta v� sau thế kỷ ra đời v� ph�t triển của chữ Việt.


http://images1.tuoitre.vn/tianyon/ImageView.aspx?ThumbnailID=537504
Trang đầu quyển Từ điển Việt - Bồ - La của Alexandre de Rhodes V� sao người Ph�p ra nghị định 6-4-1878?


Điều n�y được n�i r� trong nội dung nghị định. Nguy�n văn như sau:

�X�t rằng chữ viết của tiếng An Nam bằng mẫu tự Latin ng�y nay đ� kh� phổ th�ng trong c�c tỉnh Nam kỳ, l� thứ chữ dễ học hơn chữ Nho v� tiện lợi nhiều so với chữ Nho trong việc l�m cho những giao dịch giữa c�c quan cai trị với d�n bản xứ được trực tiếp hơn. X�t rằng việc d�ng hợp ph�p thứ chữ đ� chỉ l�m cho d�n ch�ng dễ đồng h�a với ch�nh quyền ta, v� v� thế thật l� một đường lối ch�nh trị tốt nếu bắt buộc d�ng n� trong c�c giao dịch ch�nh thức. Tuy nhi�n, x�t rằng một cải c�ch quan trọng như thế kh�ng thể thực hiện được ngay tức khắc, v� để thực hiện n� cần c� sự cộng t�c của những tầng lớp l�nh đạo trong d�n ch�ng. Chiếu đề nghị của quyền gi�m đốc nội vụ, sau khi hội đồng tư vấn đ� được hội � kiến, nay ra nghị định:
Điều 1: kể từ ng�y 1-1-1882 tất cả những văn kiện ch�nh thức, nghị định, quyết định, sắc lệnh, ph�n quyết, chỉ thị...sẽ được viết, k� v� c�ng bố bằng chữ mẫu tự Latin.

Điều 2: kể từ ng�y tr�n, kh�ng một tuyển dụng n�o được thi h�nh, kh�ng một thăng trật n�o được cho ph�p, trong ngạch phủ, huyện, tổng đối với bất cứ ai kh�ng ở trong t�nh trạng viết được chữ quốc ngữ. (Nguyễn Văn Trung - Chữ, văn quốc ngữ thời kỳ đầu Ph�p thuộc).

Đến đầu năm 1881, thống đốc Nam kỳ l�c đ� l� Le Myre de Vilers đ� k� quyết định �nhắc lại� việc d�ng chữ quốc ngữ trong hệ thống h�nh ch�nh. �V� lời nghị ng�y mồng 6 th�ng 4-1878, từ ng�y mồng 1 janvier 1882, về c�c tờ giấy l�m việc quan buộc phải viết ra bằng quốc �m chữ Langsa; X�t v� lời nghị nầy phải thi h�nh lần lần, v� trong l�c người ta biết chữ quốc �m Langsa đủ d�ng trong c�c tổng� (Gia Định B�o ng�y 21-2-1881). V� ng�y 24-10-1881 cũng tr�n tờ Gia Định B�o phần tạp vụ, văn ph�ng Nha nội vụ đ� đăng th�ng b�o �nhắc lại�. ��ng directeur de l�interieur (gi�m đốc Nha nội vụ, người đương thời gọi l� quan lại bộ thượng thơ), l�m lời rao cho ai nấy đặng hay, lời nghị ng�y mồng 6 avril 1878, buộc từ ng�y mồng 1 janvier 1882 trong những giấy l� việc quan m� viết theo tiếng An Nam đều phải d�ng chữ Langsa m� th�i�.

V� ng�y 30-1-1882, thống đốc Nam kỳ Le Myre de Vilers ra nghị định nhắc lại lần cuối c�ng: �kể từ ng�y h�m nay, việc chỉ d�ng những mẫu tự Ph�p trở th�nh bắt buộc tr�n to�n c�i Nam kỳ thuộc Ph�p, trong những giấy tờ ch�nh thức viết bằng tiếng An Nam�. (Nguyễn Văn Trung - Chữ, văn quốc ngữ thời kỳ đầu Ph�p thuộc).
C� thể n�i, kể từ ng�y 1-1-1882, người Việt bắt đầu ch�nh thức sử dụng thứ chữ viết từng được gọi l� �chữ quốc ngữ, quốc ngữ hay tiếng An Nam d�ng chữ Langsa�, thứ chữ viết h�m nay người Việt d� sống ở đ�u, tr�n đất nước VN hay nơi n�o đ� tr�n thế giới đều xem l� văn tự ch�nh thống của người Việt.

Để c� được điều đ�, chữ Việt đ� trải qua nhiều thăng trầm.


Ngược d�ng chữ Việt

Ch�ng ta đều biết chữ Việt do những gi�o sĩ phương T�y tới Việt Nam truyền đạo s�ng tạo v�o thế kỷ 17. V� người được vinh danh nhiều nhất ch�nh l� gi�o sĩ Alexandre de Rhodes.

Ngo�i bức tượng nhỏ của �ng dựng trong khu�n vi�n 161 L� Ch�nh Thắng (quận 3), �ng c�n c� t�n đường ở ngay trung t�m TP.HCM. Thực tế c� phải Alexandre de Rhodes l� người duy nhất s�ng tạo chữ Việt? Kh�ng ho�n to�n như vậy.

S�ng tạo ra chữ Việt l� c�ng tr�nh của nhiều người với mục đ�ch ban đầu chỉ để truyền đạo. Theo Gi�o sĩ Đắc Lộ v� t�c phẩm quốc ngữ đầu ti�n của Nguyễn Khắc Xuy�n, chữ Việt manh nha xuất hiện từ năm 1625-1626 trong một bức thư của gi�o sĩ F. Buzomi, người �. Năm 1627, gi�o sĩ Baldinotti đ� xuất bản một bản Điều trần về xứ Đ�ng Ngo�i c� ghi một v�i chữ quốc ngữ. Năm 1631, trong quyển Điều trần về xứ Đ�ng Trong của gi�o sĩ Cristoforo Borri, người �, đ� xuất hiện nhiều c�u quốc ngữ như scin (xin), ci�m (chẳng), gnoo (nhỏ), chiam (chăng), tlom (trong), bua (vua)...

Tuy nhi�n, c�ng lớn lại thuộc về c�c gi�o sĩ Bồ Đ�o Nha. Gi�o sĩ được đương thời coi l� �thầy tiếng Việt� l� Francesco de Pina. Hai �học tr� của Pina được thừa nhận c� c�ng lớn l� gi�o sĩ Gaspar d�Amaral v� Antonio Barbosa. Hai gi�o sĩ n�y l� người đầu ti�n viết từ điển Việt - Bồ v� Bồ - Việt. Hai �ng sau khi rời Hội An, định cư ở Macau gần 10 năm. Kh�ng may Gaspar d�Amaral tử nạn tr�n biển Macau v�o th�ng 2-1646 khi tr�n đường đến VN. Antonio Barbosa cũng mất một năm sau đ�.

Trước khi mất họ để lại trong nh� thờ San Pauli ở Macau những quyển từ điển Việt - Bồ - Latin m� họ đ� s�ng tạo. V� gi�o sĩ Alexandre de Rhodes l� người mang từ điển đ� về ch�u �u (Phạm Văn Hường - Đi t�m nguồn gốc chữ quốc ngữ). Đến năm 1651, quyển Từ điển Việt - Bồ - La ra đời dưới c�i t�n t�c giả Alexandre de Rhodes. V� đ�y l� cuốn từ điển tiếng Việt đầu ti�n xuất hiện tr�n thế giới v� �ng Đắc Lộ (t�n tiếng Việt của Alexandre de Rhodes) được c�ng nhận l� người c� c�ng trong việc s�ng tạo chữ Việt.

Những s�ng tạo của c�c gi�o sĩ phương T�y kh�ng thể kh�ng c� sự g�p phần của người bản xứ. Nhiều t�i liệu đ� nhắc tới �những người thầy kh�ng t�n� của c�c gi�o sĩ. Theo xơ Jean Berchmans Minh Nguyệt trong tập san MISS của Vatican, gi�o sĩ Đắc Lộ đ� học tiếng Việt với �một người thầy trạc 10-12 tuổi�, người sau n�y trở th�nh thầy giảng đạo gi�p việc cho c�c gi�o sĩ.

Gi�o sĩ Đắc Lộ đ� n�i về �thầy� của m�nh: �Chỉ trong v�ng ba tuần lễ, ch� b� đ� dạy t�i học biết tất cả c�c cung giọng kh�c nhau của tiếng Việt v� c�ch thức ph�t �m của từng chữ�.

Những t�i liệu kh�c cũng cho biết �thầy� của c�c gi�o sĩ Amaral v� Barbosa c� tới 14 người. Những c�i t�n như Tr�m, Văn Triều, Sang, Văn Tang, Cai, Văn Nhất... xuất hiện trong một t�i liệu của D�ng T�n mang t�n �Chung quanh m� thức rửa tội bằng thổ ngữ An Nam� (Huỳnh �i T�ng - Nguồn gốc chữ quốc ngữ).

Chữ Việt thời kỳ đầu kh�c xa với chữ Việt h�m nay, thậm ch� h�m qua. Những từ �oũ� (�ng), �kẻ hằii� (kẻ hầu), �b�n đoũ đa� (b�n Đống Đa)... vẫn c�n nhiều �m hưởng nước ngo�i đối với người Việt. Tới khi xuất hiện trong Từ điển Việt - Bồ - La năm 1651 cũng c�n những khoảng c�ch xa với chữ Việt m� ch�ng ta đang d�ng: �bao nheo� (bao nhi�u), �t�i blả bấy nheo� (t�i trả bấy nhi�u), �muấn� (muốn), �đức ch�a Blời� (đức Ch�a Trời), �i�o� (y�u), �khoăn đ� nao� (khoan đ� n�o), �nếo� (nếu)...

Kh�ng chỉ c� Từ điển Việt - Bồ - La, gi�o sĩ Đắc Lộ c�n được ghi nhận l� c� c�ng đầu trong việc s�ng tạo chữ Việt từ quyển Ph�p giảng t�m ng�y (1651) v� phần �tiểu lược về tiếng An Nam hay tiếng Bắc kỳ� c�n gọi l� cuốn văn phạm VN đầu ti�n (in chung với cuốn từ điển). Nếu Ph�p giảng t�m ng�y l� cuốn s�ch chuy�n về đạo đầu ti�n của quốc ngữ th� cuốn văn phạm l� sự s�ng tạo kh�ng c�n nghi ngờ g� nữa v� l� của ri�ng �ng.
�Tất cả tinh thần của tiếng n�i l� ở c�c dấu l�n xuống� - gi�o sĩ Đắc Lộ nhận x�t. C� thể ch�nh nhờ cuốn văn phạm n�y m� c�c gi�o sĩ, người học chữ Việt đời sau cảm thấy dễ d�ng hơn.






http://images1.tuoitre.vn/tianyon/ImageView.aspx?ThumbnailID=537503

Gi�o sĩ Alexandre de Rhodes sinh năm 1591 (một số sử liệu kh�c ghi năm 1593) tại Avignon, miền Nam nước Ph�p. �ng gia nhập Tập viện D�ng T�n tại Roma. Sau s�u năm giảng đạo tại Goa v� Macau, đầu năm 1625 �ng c�ng bốn linh mục D�ng T�n v� một t�n hữu Nhật Bản cập bến Hội An, bắt đầu học tiếng Việt v� chọn t�n Việt l� Đắc Lộ. Năm 1645 �ng bị trục xuất khỏi VN. Năm 1651, cho xuất bản quyển Từ điển Việt - Bồ - La. �ng mất tại Iran năm 1659. (Nguồn: Trần Nhật Vy-Tuoitre)