SangNhuong.com

 
 
 

  
Quay lại   CHỢ ĐỒ CỔ VIỆT NAM > Kiến thức đồ cổ > Những bài viết hay về máy móc cổ
Tên truy cập
Mật khẩu
  

Trả lời
 
Các chức năng Tìm kiếm trong chủ đề này Kiểu hiển thị
  #1  
Old 25-05-2012, 05:33 PM
vteehanoi vteehanoi is online now
Member
 
Ngày tham gia: May 2012
Bài viết: 58
Mặc định M�y ảnh - Lịch sử v� qu� tr�nh ph�t triển

M�y ảnh hay m�y chụp h�nh l� một dụng cụ d�ng để thu ảnh th�nh một ảnh tĩnh hay th�nh một loạt c�c ảnh chuyển động (gọi l� phim hay video). T�n camera c� gốc từ tiếng La tinh camera obscura nghĩa l� "ph�ng tối", l� do l� m�y ảnh đầu ti�n l� một c�i ph�ng tối với v�i người l�m việc trong đ�. M�y ảnh c� thể l�m việc ở phổ �nh s�ng thấy được hoặc ở c�c v�ng kh�c trong phổ bức xạ điện từ.

M� tả



Mỗi m�y ảnh thường c� một khoảng k�n, khoảng n�y c� một đầu l� lỗ ống k�nh để cho �nh s�ng đi v�o v� đầu kia l� nơi ghi ảnh hay xem ảnh. Hầu hết c�c m�y ảnh đều c� ống k�nh gắn ở ph�a trước để gom �nh s�ng lại v� hội tụ th�nh ảnh tr�n bề mặt ghi ảnh. Đường k�nh của lỗ ống k�nh thường được kiểm so�t bằng cơ chế diaphragm, nhưng cũng c� những m�y ảnh c� lỗ ống k�nh kh�ng đổi.

K�ch thước của lỗ ống k�nh v� độ s�ng của cảnh chụp quyết định lượng �nh s�ng đi v�o m�y ảnh trong một khoảng thời gian, v� m�n trập điều khiển thời gian m� �nh s�ng chiếu l�n bề mặt ghi ảnh. V� dụ, trong khung cảnh �t s�ng, tốc độ m�n trập n�n chậm (tức l� mở l�u hơn) để tấm phim nhận được th�m �nh s�ng.

Do t�nh chất của ống k�nh m�y ảnh, chỉ c� những vật nằm trong một khoảng c�ch n�o đ� mới được thấy r�. Qu� tr�nh điều chỉnh khoảng c�ch đ� gọi l� lấy n�t tr�n m�y ảnh. C� v�i c�ch để lấy n�t. M�y ảnh đơn giản nhất d�ng c�ch lấy n�t cố định với một lỗ ống k�nh nhỏ v� ống k�nh g�c rộng sao cho mọi thứ trong khoảng c�ch n�o đ� từ ống k�nh (thường l� từ 3 m�t tới v� cực) đều tương đối r� n�t. C�ch n�y thường thấy ở loại m�y ảnh d�ng một lần rồi bỏ hoặc m�y ảnh rẻ tiền. Một kiểu m�y ảnh kh�c c� một số khoảng r� n�t gọi l� lấy n�t bậc, c�c khoảng n�y được chỉ tr�n th�n m�y. Người d�ng sẽ ước lượng khoảng c�ch của đối tượng rồi chọn bậc r� n�t tương ứng. C�c bậc c� thể được vẽ th�nh c�c biểu tượng như đầu v� vai, hai người đứng, một c�i c�y, ngọn n�i.

M�y ảnh đo khoảng c�ch qua lỗ ngắm cho ph�p đo khoảng c�ch tới đối tượng bằng một m�y đo thị sai tr�n đầu m�y. M�y ảnh SLR cho ph�p người chụp nh�n qua lỗ ngắm thấy ảnh sắp chụp v� lấy n�t trước khi chụp. M�y ảnh phản chiếu hai ống k�nh d�ng một ống k�nh để chụp v� một ống k�nh để lấy n�t, hai ống k�nh n�y được li�n kết với nhau để chỉnh c�ng một l�c. M�y ảnh ngắm thẳng cho ảnh rọi l�n một tấm k�nh mờ để ngắm, ngắm xong th� thay tấm k�nh mờ bằng tấm phim để chụp.

M�y ảnh thời nay th� c� chức năng lấy n�t tự động.

M�y ảnh thường thu �nh s�ng tr�n tấm phim ảnh hoặc k�nh ảnh. M�y quay video v� m�y ảnh số d�ng dụng cụ điện tử, thường l� bộ cảm biến CCD hoặc CMOS để thu �nh s�ng rồi ghi v�o băng hoặc bộ nhớ, sau đ� c� thể xem lại hoặc xử l� ảnh.

M�y ảnh thu nhiều ảnh li�n tiếp gọi l� m�y quay phim; m�y chỉ thu từng ảnh gọi l� m�y chụp ảnh. Tuy nhi�n ranh giới giữa hai loại n�y kh�ng c�n r� r�ng nữa. M�y quay video l� loại m�y quay phim nhưng thu h�nh bằng phương ph�p điện tử (analog hoặc digital).

M�y ảnh nổi chụp được h�nh giống như c� ba chiều bằng c�ch chụp 2 h�nh kh�c nhau rồi gh�p lại để tạo ảo gi�c về bề s�u của h�nh. M�y ảnh nổi c� 2 ống k�nh cạnh nhau.

Một số m�y ảnh phim c� t�nh năng in ng�y, để in ng�y l�n tấm phim.

Lịch sử


Camera obscura

Ảnh cố định đầu ti�n được chụp năm 1826 bởi Joseph Nic�phore Ni�pce bằng một m�y ảnh hộp gỗ do Charles and Vincent Chevalier l�m ra ở Paris. Ni�pce dựa tr�n ph�t hiện của Johann Heinrich Schultz (năm 1724): hỗn hợp bạc v� phấn bị đen lại khi gặp �nh s�ng. Tuy nhi�n, đ� l� thời điểm bắt đầu của nhiếp ảnh, c�n m�y ảnh th� c�n sớm hơn nữa. Trước khi ph�t minh ra phim ảnh th� kh�ng c� c�ch n�o để giữ lại ảnh từ c�c m�y ảnh ngo�i c�ch đồ lại bằng tay.

M�y ảnh đầu ti�n đủ nhỏ v� mang đi được để chụp ảnh được l�m bởi Johann Zahn năm 1685, gần 150 năm trước khi kỹ thuật đủ sức l�m ra tấm ảnh. C�c m�y ảnh đầu ti�n giống m�y của Zahn, thường c� th�m những c�i hộp trượt ra-v�o để lấy n�t. Mỗi lần thu h�nh, một tấm chất nhạy s�ng được đặt v�o chỗ m�n ảnh ngắm. Qui tr�nh daguerreotype của Jacques Daguerre d�ng tấm đồng, c�n qui tr�nh calotype do William Fox Talbot ph�t minh th� thu h�nh l�n tấm giấy.

Frederick Scott Archer t�m ra qui tr�nh tấm collodion ướt năm 1850, l�m giảm đ�ng kể thời gian rọi s�ng, nhưng người chụp phải tự chuẩn bị tấm k�nh trong một ph�ng tối di động ngay trước khi chụp. C�c qui tr�nh tấm ambrotype v� tintype ướt rất phổ biến trong nửa sau của thế kỷ 19 mặc d� ch�ng hơi phức tạp. C�c loại m�y ảnh chụp tấm ướt hơi kh�c c�c kiểu m�y trước, mặc d� cũng c� một v�i kiểu cho ph�p đặt tấm nhạy s�ng b�n trong m�y thay v� ở trong một ph�ng tối rời (v� dụ như kiểu m�y Dubroni năm 1864). Một số m�y ảnh c� nhiều ống k�nh để chụp ảnh cỡ tấm danh thiếp. Kiểu m�y chụp với phần th�n xếp co gi�n để lấy n�t trở n�n phổ biến trong thời kỳ chụp ảnh tấm ướt n�y.

(C�n tiếp)
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Các chức năng Tìm kiếm trong chủ đề này
Tìm kiếm trong chủ đề này:

Tìm kiếm nâng cao
Kiểu hiển thị

Chức năng
Bạn không được gửi chủ đề mới
Bạn không được gửi bài trả lời
Bạn không được gửi kèm file
Bạn không được sửa bài của mình

vB code: Bật
Smilies: Bật
[IMG] code: Bật
HTML code: Bật
Di chuyển


.: Diễn đàn xây dựng bởi: SangNhuong.com

Các múi giờ đều là GMT +7. Bây giờ là 11:28 PM.